Nắng Hoa Ngô

Mục lục:

Video: Nắng Hoa Ngô

Video: Nắng Hoa Ngô
Video: HẠ CÒN VƯƠNG NẮNG | DATKAA x KIDO x Prod. QT BEATZ [OFFICIAL MUSIC VIDEO] 2024, Có thể
Nắng Hoa Ngô
Nắng Hoa Ngô
Anonim
Image
Image

Nắng hoa ngô thuộc họ Cúc hay Asteraceae, trong tiếng La tinh tên gọi của họ này như sau: Asteraceae Dumort. Bản thân tên của cây trong tiếng Latinh sẽ là: Centaurea solatitialis L.

Mô tả của năng lượng mặt trời hoa ngô

Hoa ngô mặt trời là một loại thảo mộc hàng năm hoặc hai năm một lần. Chiều cao của một cây như vậy sẽ dao động trong khoảng từ mười lăm đến một trăm cm. Loại cây này có màu hơi xám, cũng như mạng nhện, thân của hoa hướng dương sẽ mọc thẳng và cũng có gân, phân nhánh. Lá của cây xù xì dọc theo mép, từ những chiếc gai nhỏ nhọn kỳ dị. Các lá phía dưới của cây có nhiều loại từ lire-pinnate cho đến toàn bộ. Lá thân của hướng dương có hình mác, thẳng, có mép nguyên, đầu nhọn và không cuống. Các giỏ, nằm ở chính ngọn của thân và các nhánh bên của thân này, được thu hái trong một chùm bông hoặc trong một cụm hoa chùm bông. Hoa của cây có màu vàng. Trong trường hợp này, achene sẽ có chiều dài khoảng 2,5 mm và chiều rộng - khoảng một mm. Phần đau nhức ngoài cùng sẽ không có búi, nhưng tất cả phần còn lại sẽ được tạo thành một chùm rất đặc biệt, có chiều dài khoảng 5 mm.

Sự ra hoa của hoa ngô đồng nắng rơi vào khoảng thời gian rất ấn tượng, từ tháng 5 đến tháng 9. Trong điều kiện tự nhiên, loài cây này thường được tìm thấy trên lãnh thổ Ukraine, Crimea, Moldova, Caucasus và cả ở Trung Á. Ở nhà, hoa ngô nắng mọc trên các sườn dốc, có thể là sỏi khô lẫn sỏi mịn. Ngoài ra, cây cũng có thể được tìm thấy ở những nơi gọi là rác, lên đến vùng trung du.

Mô tả đặc tính dược liệu của hoa ngô đồng

Cây ngô đồng có dược tính rất quý, cả rễ và hoa của cây đều được dùng làm thuốc chữa bệnh.

Trên thực tế, bản thân các đặc tính chữa bệnh được giải thích bởi sự hiện diện của các yếu tố sau trong hoa ngô của mặt trời: arabinose, sucrose, rượu béo, tinh dầu, cao su, tannin, repin, alkaloid, vitamin C, axit cacboxylic phenol, flavonoid, như cũng như các hợp chất chứa oxy subluteolide, solstithialine acetate, tripercyperpenoid. Ngoài ra, hướng dương còn chứa các sesquiterpenoid sau: centaurepeisin, solstithialin, styzolicin, solstithialin A.

Khoa học đã chứng minh rằng hướng dương có thể có tác dụng kích thích hô hấp và tuần hoàn máu rất có giá trị, đồng thời có khả năng làm săn chắc cơ trơn. Đáng chú ý là các nguyên tố như chiết xuất ête và axeton cũng được đặc trưng bởi hoạt tính kháng khuẩn khá cao.

Đối với việc sử dụng nước sắc từ rễ của hoa hướng dương, nó thường được sử dụng như một chất làm se để giảm tiết dịch của dạ dày. Đồng thời, một loại dịch truyền được điều chế từ hoa được khuyến khích sử dụng trong trường hợp bị sốt.

Đối với bệnh viêm dạ dày, bạn nên thực hiện bài thuốc sau, để chuẩn bị bạn sẽ cần nhiều hơn một thìa cà phê rễ cây hướng dương đã nghiền nát cho một ly nước. Hỗn hợp thu được nên được đun sôi trên lửa nhỏ trong khoảng ba đến bốn phút, và sau đó để ngấm ở nơi ấm áp trong hai giờ. Sau đó, dung dịch thu được phải được lọc. Nên uống một hoặc hai muỗng canh ba lần một ngày khoảng nửa giờ trước khi bắt đầu bữa ăn.

Đề xuất: