2024 Tác giả: Gavin MacAdam | [email protected]. Sửa đổi lần cuối: 2023-12-16 13:46
Alder Nhật Bản là một trong những loài thực vật thuộc họ bạch dương, trong tiếng Latinh tên của loài cây này sẽ phát âm như sau: AInus japonica (Thunb.) Steud. Đối với tên của chính họ alder Nhật Bản, trong tiếng Latinh nó sẽ như thế này: Betulaceae S. F. Grey.
Mô tả của Alder Nhật Bản
Cây alder Nhật Bản là một loại cây, chiều cao của nó sẽ là khoảng mười lăm đến hai mươi mét, và đường kính có thể đạt tới năm mươi cm. Vỏ của cây già sẽ có màu xám đen, trong khi chồi non của cây này có thể để trần hoặc hơi dậy thì. Hầu hết các cây mã đề Nhật Bản đều ở trên thân cây, chúng có nhựa và trần. Những chiếc lá alder của Nhật Bản có thể có hình thuôn dài hoặc hình elip hẹp, trong khi phần gốc của những chiếc lá như vậy sẽ thu hẹp lại hình nêm. Chiều dài của lá của loại cây này sẽ vào khoảng sáu đến mười hai cm, và chiều rộng sẽ bằng hai đến năm cm. Các lá non của cây alder Nhật Bản có độ dậy thì rất nhẹ, các lá trưởng thành sẽ được sơn màu xanh đậm, bên trên bóng, bên dưới nhạt hơn. Những chiếc lá như vậy có nhiều lông ngạnh nằm ở các góc của gân lá, chúng sẽ có răng nhọn không đều và mịn. Nón alder của Nhật Bản có hình bầu dục-thuôn dài hoặc hình bầu dục, chiều dài của chúng sẽ khoảng một đến hai cm, và chiều rộng sẽ là một đến một cm rưỡi.
Sự ra hoa của cây này xảy ra vào tháng 4 cho đến khi lá mở ra. Trong điều kiện tự nhiên, alder Nhật Bản được tìm thấy trên lãnh thổ Nam Sakhalin, thuộc quần đảo Kuril, cũng như ở Primorye ở Viễn Đông. Về sự phân bố chung, loài cây này được tìm thấy ở Trung Quốc, Nhật Bản và bán đảo Triều Tiên. Đối với sự phát triển, alder Nhật Bản thích những nơi đầm lầy, bờ hồ, bờ biển và thềm sông dọc theo bờ biển.
Mô tả các đặc tính chữa bệnh của quả alder Nhật Bản
Cây táo Nhật Bản được ưu đãi với các đặc tính chữa bệnh rất quý giá, trong khi người ta khuyến khích sử dụng quả và vỏ của cây này cho mục đích chữa bệnh. Sự hiện diện của các đặc tính y học quý giá như vậy nên được giải thích bởi hàm lượng triterpenoids taraxeroli và axit betulinic trong vỏ của loài cây này, cũng như các glycoside phenolic: hirzutenone và các dẫn xuất hirzutanonol. Các phenol sau đây được tìm thấy trong gỗ của các loại cây này: alnuson, alnusoxide và alnusonol, trong thận có flavonoid và triterpenoid p-amirenone. Lá cây an xoa Nhật Bản có chứa hyperoside, sitosterol và triterpenoids.
Nước dùng được chế biến trên cơ sở vỏ của loại cây này có tác dụng cầm máu rất hiệu quả. Nước sắc dựa trên hạt alder của Nhật Bản được sử dụng như một loại thuốc lợi tiểu. Đáng chú ý là nó đã được chứng minh rằng chiết xuất từ quả của cây này được phú cho một hoạt tính kháng khuẩn rất có giá trị.
Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng phương thuốc rất hiệu quả dựa trên loại cây này như một chất cầm máu: để điều chế một chất chữa bệnh như vậy, bạn sẽ cần lấy tám đến mười gam vỏ cây táo Nhật Bản nghiền nát trong một cốc nước. Nên đun sôi chất chữa bệnh thu được ở nhiệt độ khá thấp trong khoảng năm đến sáu phút, sau đó hỗn hợp như vậy nên được truyền trong một giờ, sau đó hỗn hợp như vậy được lọc rất cẩn thận. Tác nhân chữa bệnh kết quả dựa trên alder Nhật Bản được dùng ba đến bốn lần một ngày với hai muỗng canh như một chất cầm máu. Cần lưu ý rằng với việc sử dụng và chuẩn bị thích hợp, một chất chữa bệnh như vậy được đặc trưng bởi mức độ hiệu quả rất cao.
Đề xuất:
Cây Du Nhật Bản Vừa
Cây du Nhật Bản vừa là một trong những loài thực vật thuộc họ cây du, trong tiếng Latinh tên của loài cây này sẽ phát âm như sau: Ulmus japonica (Rehd.) Sarg. Về tên gọi của họ cây du trung Nhật Bản, trong tiếng Latinh tên này sẽ là: Ulmaceae Mirb.
Cổ Họng Nhật Bản
Cổ họng nhật bản là một trong những loài thực vật thuộc họ Cúc hay còn gọi là Compositae, trong tiếng Latinh tên của loài thực vật này sẽ phát âm như sau: Picris japonika Thunb. Về tên gọi của chính họ cây họng Nhật, trong tiếng Latinh sẽ như sau:
Elecampane Nhật Bản
Elecampane nhật bản là một trong những loài thực vật thuộc họ Cúc hoặc họ Cúc (Compositae). Trong tiếng Latinh, tên của loài cây này sẽ phát âm như sau: Inula japonica. Về tên gọi của chính họ elecampane Nhật Bản, trong tiếng Latinh sẽ là: Asteraceae Dumort.
Dioscorea Nhật Bản
Dioscorea Nhật Bản là một trong những loài thực vật thuộc họ Dioscoreae. Trong tiếng Latinh, tên của loài cây này sẽ phát âm như sau: Dioscorea nipponica. Về tên gọi của chính họ Dioscorea Nhật Bản, theo tiếng Latinh sẽ là: Dioscoreaceae. Mô tả của Dioscorea Nhật Bản Dioscorea japonica là một cây nho lâu năm thân thảo đơn tính, có thân leo.
Chuyện Kể Của Các Dân Tộc Nga, KVN Và Hơn 150 Chương Trình Biểu Diễn Và Hòa Nhạc: Những Sự Kiện Hay Nhất Của Ngày Hội "Ngày Thống Nhất Các Dân Tộc"
Thứ bảy, ngày 2 tháng 11, ngày hội "Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc" bắt đầu tại thủ đô. Năm nay nó sẽ được tổ chức tại 9 địa điểm lễ hội trong chu kỳ Moscow Seasons của các sự kiện đường phố thành phố (2-4 tháng 11) và tại 21 địa điểm trong các công viên Moscow (4 tháng 11)