Lá Bắc Myricaria

Mục lục:

Video: Lá Bắc Myricaria

Video: Lá Bắc Myricaria
Video: Đám Cưới Trên Bản Thái | Hoa Ban Tây Bắc 2024, Tháng tư
Lá Bắc Myricaria
Lá Bắc Myricaria
Anonim
Image
Image

Lá bắc myricaria là một trong những loại cây thuộc họ bắp cải hay họ cải, trong tiếng Latinh tên của loại cây này sẽ phát âm như sau: Myricaria Bracheata Royle (M. alopecuroides Schrenk, M. herbaceae Ledeb.). Đối với tên của họ thực vật myricaria bracts, thì trong tiếng Latinh nó sẽ như thế này: Brassicaceae Burnett. (Cruciferae Juss.).

Mô tả của lá bắc myricaria

Lá bắc Myrikaria là một loại cây bụi có vỏ màu xám vàng hoặc xám nâu. Chiều dài của một cây bụi như vậy sẽ dao động từ một đến hai mét. Các lá bắc của myricaria có kích thước khá nhỏ, đường kính của chúng khoảng từ 1 đến 6 mm, và chiều rộng của chúng không vượt quá một mm. Những lá như vậy có thể vừa là hình mũi mác vừa là hình tuyến tính, và cũng không cuống. Các nhánh của myrikaria khá thưa thớt, ở đỉnh và bên, chúng dày đặc, thuôn dài và gần như hình nhọn. Chiều dài của những chiếc bàn chải như vậy sẽ vào khoảng 5 đến 18 cm và chiều rộng khoảng 1 cm đến 1 cm rưỡi. Các cánh hoa của loài cây này có hình elip thuôn dài, chúng được sơn với tông màu hồng, chiều dài từ 5 đến 7 mm và chiều rộng của chúng khoảng 2 mm đến 3 mm rưỡi. Hạt của lá bắc myrikaria có kích thước khá nhỏ, chúng có hình dạng thuôn dài và chiều dài của chúng khoảng 1 mm rưỡi.

Sự ra hoa của cây này xảy ra trong khoảng thời gian từ tháng Năm đến tháng Tám. Trong điều kiện tự nhiên, lá bắc myrikaria được tìm thấy trên lãnh thổ của Trung Á, cũng như ở vùng Altai của Tây Siberia. Đối với sinh trưởng, loài cây này ưa thích các bãi cát và đá cuội ở các thung lũng sông, sườn núi, hẻm núi, các lòng sông núi khô cạn. Đáng chú ý là loài thực vật này có thể được tìm thấy đơn lẻ và theo nhóm.

Mô tả các đặc tính y học của lá bắc myrikaria

Lá bắc của cây Myrikaria được ban tặng với các đặc tính chữa bệnh rất có giá trị, trong khi người ta khuyến khích sử dụng các cành non xanh của cây này cho mục đích y học.

Sự hiện diện của các đặc tính chữa bệnh có giá trị như vậy nên được giải thích bởi hàm lượng trong thành phần của loại cây này gồm ancaloit, tannin, ancaloit, beta-sitosterol, axit ellagic, axit phenol cacboxylic, rượu, vitamin C, hydrocacbon béo cao hơn, cũng như flavonoid sau: rhamnazine, rhamnetin, quercetin, kaempferide, tamarixetin, isoquercetin và tamarixetin glycoside.

Đối với y học cổ truyền, có khá nhiều bài thuốc chữa bệnh dựa trên loại cây này. Nên dùng nước sắc từ cành non và lá của cây mộc lan để chữa bệnh thấp khớp, trong khi nước sắc từ cành xanh của cây này có hiệu quả trong các bệnh phụ khoa khác nhau. Đáng chú ý là lá của myrikaria bracts được khuyến khích sử dụng như một chất thay thế cho trà.

Cành của loài cây này có thể được sử dụng để dệt vải và thân cây được sử dụng để làm ống ngậm. Cần lưu ý rằng vỏ của lá bắc myrikaria là một nguồn để thu được thuốc nhuộm màu đen.

Trong trường hợp bị viêm phần phụ tử cung, nên sử dụng bài thuốc rất hiệu quả dựa trên loại cây này: để chuẩn bị bài thuốc như vậy, bạn hãy lấy hai thìa cành lá khô thái nhỏ cho vào nửa lít nước. Hỗn hợp thu được nên được đun sôi trong sáu phút, sau đó để ngấm trong hai giờ và để ráo nước. Lấy sản phẩm thu được ba lần một ngày, mỗi lần một ly.

Đề xuất: