Cây Du Trần

Mục lục:

Video: Cây Du Trần

Video: Cây Du Trần
Video: TRẬN 6 RECORD OF RAGNAROK. Reifuku-chan À. Coi Chừng Cắn Lưỡi Giờ. Đẳk Đạo Đi Rồi Tui Cho Kẹo Nè. 2024, Tháng mười một
Cây Du Trần
Cây Du Trần
Anonim
Image
Image

Cây du trần là một trong những loài thực vật thuộc họ cây du, trong tiếng Latinh tên của loài cây này sẽ phát âm như sau: Ulmus glabra Huds. Về tên của chính họ cây du trần, trong tiếng Latinh sẽ là: Ulmaceae Mirb.

Mô tả của naked elm

Cây du trần hay còn được gọi là cây du trần. Cây này là một cây gỗ, chiều cao của nó đạt khoảng ba mươi mét. Vỏ của những cành non của loài cây này sẽ có màu nâu sẫm và héo úa, trong khi vỏ của những cây trưởng thành có màu xám. Các lá của cây du trần sẽ lớn, hình trứng, và khá mạnh không bằng nhau so với phần gốc, đỉnh của chúng sẽ nhọn. Dọc theo mép, những chiếc lá như vậy có răng cưa dốc, răng có thể vừa kép vừa khía hình tam giác, chiều dài của chúng khoảng từ mười tám đến hai mươi cm, trong khi chiều rộng của những chiếc lá như vậy sẽ khoảng 10 đến mười hai cm. Quả của cây du trần là một con cá mao tiên có trứng.

Trong điều kiện tự nhiên, loài cây này được tìm thấy trên lãnh thổ của Ukraine, Belarus, Caucasus, cũng như ở phần châu Âu của Nga. Đối với sự phát triển, loài cây này ưa thích các loại đất đá vôi giàu dinh dưỡng, thoáng khí dọc theo bờ sông, ven sông, và cả ở các đầu ra của suối. Ngoài ra, cây còn mọc trong rừng sồi và sồi sừng, đôi khi tạo thành những đồn điền khá nhỏ sạch, ở vùng núi có độ cao khoảng 2000-2200 mét so với mực nước biển.

Mô tả các đặc tính y học của cây du trần

Điều đáng chú ý là loài cây này được ban tặng những dược tính khá quý, trong khi làm thuốc người ta nên dùng vỏ rễ, lá, bìm bịp và cả vỏ của thân cây.

Sự hiện diện của các đặc tính y học rất hữu ích như vậy là do các nhánh non của cây du trần có chứa các carbohydrate sau: galactose, axit galacturonic và rhamnose. Vỏ của cây du thường chứa catechin: leukocyanidin, tannin và alpha-catechin. Hơn nữa, gỗ của loại cây này có chứa triterpenoids và sexviterpenoids. Các chồi lá sẽ chứa carotene, và lá sẽ chứa carotene, vitamin C, axit chlorogenic, catechin, cũng như các flavonoid như rutin và isoquercitrin. Chồi của cây du có chứa dầu béo, caroten và vitamin E.

Cần lưu ý rằng nước sắc từ vỏ của cây này cũng được sử dụng rộng rãi như một chất chống ung thư. Để điều trị phát ban da mãn tính và da scrofula, một phương thuốc như vậy được sử dụng: một tinh chất được điều chế từ bên trong vỏ cây. Đối với y học Tây Tạng, các chế phẩm dựa trên cây này được sử dụng rộng rãi ở đây để điều trị vết thương có mủ và bệnh sốt rét. Dưới dạng thuốc sắc với rượu, cây du trần được sử dụng như một chất chống ung thư. Nước sắc từ vỏ cây này có tác dụng bổ, làm se, cũng như kháng khuẩn và chống catarrhal, ngoài ra, nước sắc từ vỏ cây này cũng sẽ đẩy nhanh quá trình đông máu. Bột nhão làm từ lá và vỏ non của cây du đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc điều trị các khối u và vết bỏng. Cần lưu ý rằng lá của loại cây này có tác dụng tương tự như vỏ cây. Vỏ thân và rễ cây du cũng có thể có hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn khác nhau và Staphylococcus aureus.

Cần lưu ý rằng vỏ thân cây còn được dùng để thuộc da và nhuộm vàng vải. Những sợi dây thừng được làm từ cây bìm bịp của loài cây này, và những cành mọc trên cành của cây du trần trụi được dùng để thay thế cho cây nứa. Ngoài ra, đáng chú ý là gỗ của loài cây này cũng được sử dụng tương tự như cây du sừng trâu.

Đề xuất: