2024 Tác giả: Gavin MacAdam | [email protected]. Sửa đổi lần cuối: 2023-12-16 13:46
Cá lóc (Latin Dracocephalum) - một chi cỏ hàng năm hoặc lâu năm, ít thường là cây bụi hoặc cây bụi lùn thuộc họ Yasnotkovye, hoặc Lipocytes. Tổng cộng có khoảng 40 loài, trong đó 38 loài sinh trưởng trong Liên Xô cũ. Tên của loài cây này xuất phát từ hai từ tiếng Hy Lạp "drakon" - con rắn, và "kephalos" - cái đầu. Hình dạng của những bông hoa trông giống như đầu của một con rắn. Quê hương của cây là Trung Quốc, Mông Cổ, Tây Himalaya, Altai và vùng Baikal. Cá lóc được nuôi rộng rãi ở Ukraine, Moldova và Caucasus, với số lượng ít hơn ở Nga.
Đặc điểm của văn hóa
Cá lóc là cây thân thảo, mọc thẳng, phân nhánh hình tứ diện có màu xanh lục hoặc có sắc tố đỏ tím cao tới 80 cm, bộ rễ có vòi. Lá màu xanh đậm, thuôn dài, mọc đối, mép lá có răng cưa. Hoa màu trắng, màu tím pha tím hơi xanh, xếp thành từng tầng vòng quanh thân dưới dạng chùm mỏng hoặc chùm hoa dạng chùm giả. Ra hoa từ từ: từ hoa dưới đến hoa trên. Hạt nhỏ, hình bầu dục thuôn dài, có gân, đường kính 1,5 mm, dài đến 3 mm. Cá lóc có đặc điểm là tăng khả năng chịu lạnh, hạt nảy mầm ở nhiệt độ 5-7C. Cây con có thể dễ dàng chịu được sương giá xuống -3C. Nhiệt độ giảm trong thời gian dài không phản ánh sự tăng trưởng của cá lóc.
Điều kiện phát triển
Cá lóc ưa đất thịt nhẹ, ẩm vừa phải, nhiều mùn. Không chấp nhận đất ngập nước, sình lầy, nhiễm mặn và những khu vực có nhiều bóng râm. Ánh sáng tốt nhất là cường độ cao, nơi nuôi trồng không thuận lợi với gió bắc và tây, cũng như các khu vực có khí lạnh tù đọng, tức là các vùng đất thấp.
Làm đất và gieo hạt
Sơ đồ nuôi cá lóc được chuẩn bị vào mùa thu: đất được đào lên và tạo mùn. Vào mùa xuân, các rặng được nới lỏng đồng thời với việc bón phân. Việc gieo hạt được tiến hành vào một ngày đầu, chính xác hơn là vào cuối tháng Tư - đầu tháng Năm. Gieo hạt theo phương pháp hàng cách hàng 40-60 cm, khoảng cách giữa các cây khoảng 8-10 cm, gieo hai hàng thì khoảng cách giữa các ruy băng là 50-60 cm. độ sâu 1,5-2 cm, tỷ lệ gieo hạt là 10 g cho 1 sq. m. Cây con xuất hiện trong khoảng 12-14 ngày. Để có được cây xanh sớm, phương pháp gieo hạt mùa đông được sử dụng, trong trường hợp này, cây trồng được phủ một lớp mùn cưa dày.
Quan tâm
Một trong những quy trình chăm sóc cá lóc chính là làm cỏ. Cỏ dại ảnh hưởng tiêu cực đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng, do đó, việc làm cỏ lần thứ nhất được thực hiện ngay sau khi cây ra chồi non, lần thứ hai - khi cây đạt chiều cao từ 12-15 cm., triệt tiêu cỏ dại với khối lượng lớn của chúng.
Tiến hành thu hoạch trước khi cây ra hoa. Cây được cắt tỉa trên cao, trên hàng của các tán lá chính, vì các phần bên dưới không chứa tinh dầu và không thích hợp làm thực phẩm. Mùi thơm của lá khô càng đậm đà sau 2-3 tuần bảo quản trong bao bì kín.
Đơn xin
Cá lóc là một loại gia vị ẩm thực tuyệt vời, nó không chỉ kích thích sự thèm ăn mà còn giúp cải thiện quá trình tiêu hóa. Cá lóc rất giàu vitamin và các chất có lợi khác, do đó nó được dùng làm thuốc giảm đau, chống co giật, chữa lành vết thương, an thần và thư giãn. Nước ngâm cá lóc được dùng chữa đau dây thần kinh, nhức đầu, tim đập nhanh, đau nửa đầu và đau nhức xương khớp, cũng như chữa đau răng.
Đề xuất:
Cá Lóc Kho Tộ
Cá lóc kho tộ là một trong những loài thực vật thuộc họ labiates, trong tiếng Latinh tên của loài cây này sẽ phát âm như sau: Dracocephalum fetum Bunge. Về tên gọi của chính họ cá lóc, theo tiếng Latinh sẽ như thế này: Lamiaceae Lindl. Mô tả con cá lóc kho tộ Cây mùi tàu là một loại cây hàng năm có thân màu đỏ, có lông ngắn, thường thì thân cây như vậy phân nhánh từ gốc, và chiều cao của nó khoảng từ năm đến mười lăm cm.
Cá Lóc Mốc
Cá lóc mốc là một trong những loài thực vật thuộc họ labiates, trong tiếng Latinh tên của loài cây này sẽ phát âm như sau: Dracocephalum moldavica L. Còn về tên của chính họ cá lóc Moldavian, trong tiếng Latinh sẽ là: Lamiaceae Lindl. Mô tả về cá lóc Moldavian Cá lóc Moldavian là một loại thảo mộc sống hàng năm, được ưu đãi với một chiếc rễ củ mỏng.
Cá Lóc Bụi
Cá lóc bụi là một trong những loài thực vật thuộc họ labiates, trong tiếng Latinh tên của loài cây này sẽ phát âm như sau: Dracocephalum fruticulosum Steph. Về tên gọi của chính họ cá lóc bụi, trong tiếng Latinh sẽ như thế này: Lamiaceae Lindl.
Cá Lóc Rủ Xuống
Cá lóc rủ xuống là một trong những loại cây thuộc họ labiates, trong tiếng Latinh tên của loài cây này sẽ phát âm như sau: Dracocephalum nutans L. Còn về tên gọi của chính họ cá lóc, trong tiếng Latinh sẽ như thế này: Lamiaceae Lindl. Mô tả con cá lóc rủ Cá lóc rủ là cây thảo sống hàng năm hoặc hai năm một lần, chiều cao dao động từ năm đến bốn mươi cm.
Cá Lóc Hoa Cỏ Xạ Hương
Cá lóc hoa cỏ xạ hương là một trong những loài thực vật thuộc họ labiates, trong tiếng Latinh tên của loài cây này sẽ phát âm như sau: Dracocephalum thymiflorum L. Còn về tên gọi của chính họ cá lóc có hoa cỏ xạ hương, trong tiếng Latinh sẽ như thế này: