Mignonette Màu Vàng

Mục lục:

Video: Mignonette Màu Vàng

Video: Mignonette Màu Vàng
Video: Shucked Oysters With Blueberry Mignonette & Ginger Creme Fraiche | Recipe 2024, Có thể
Mignonette Màu Vàng
Mignonette Màu Vàng
Anonim
Image
Image

Mignonette màu vàng là một trong những loài thực vật thuộc họ Reseda, trong tiếng Latinh tên của loài cây này sẽ phát âm như sau: Reseda lutea L. Còn về tên của chính họ Reseda màu vàng, trong tiếng Latinh sẽ là: Resedaceae S. F. Grey.

Mô tả của mignonette màu vàng

Mignonette vàng là một loại thảo mộc sống hàng năm, chiều cao của nó sẽ dao động trong khoảng 30 đến 50 cm. Thân của một loại cây như vậy là khẳng khiu và có nhiều nhánh mọc lên. Các lá của màu vàng mignonette sẽ mọc xen kẽ, thô ráp ở mép, và các lá ở thân giữa sẽ là hai lá mầm, và các lá phía trên sẽ là ba lá. Những bông hoa của loài cây này được thu hái trong những chiếc bút lông dài, và chúng được sơn với tông màu vàng lục. Chỉ có sáu lá đài và cánh hoa, trong khi các lá đài của loài cây này gần như thẳng hàng, và của các cánh hoa, các lá trên sẽ tách rời nhau. Chỉ có từ mười đến hai mươi bốn nhị hoa màu vàng reseda, chúng được đính vào cuống phụ, ở mặt trên mở rộng thành một đĩa tuyến, và có từ ba đến bốn cột. Quả của cây kim tiền thảo màu vàng hình hộp thuôn dài hình tam giác, thẳng đứng và có 3 thùy.

Sự ra hoa của màu vàng mignonette xảy ra vào mùa hè. Trong điều kiện tự nhiên, loài cây này được tìm thấy ở Caucasus, vùng Gorno-Turkmensky của Trung Á, vùng Verkhnetobolsky của Tây Siberia, Belarus, Crimea, Ukraine, cũng như các khu vực sau thuộc phần châu Âu của Nga: Lower Don, Volga-Don và vùng Biển Đen. Về phân bố chung, loài cây này được tìm thấy ở Bắc Phi, bán đảo Balkan, Tiểu Á, Iran, Trung và Nam Âu. Đối với sự phát triển của màu vàng mignonette thích cây trồng, nơi có rác, độ dốc của đồi núi khô, đồng ruộng, đất sét và đất cát.

Mô tả các đặc tính y học của cây vàng mignonette

Cây kim tiền thảo được ưu đãi với những đặc tính chữa bệnh rất có giá trị, trong khi vì mục đích y học, người ta khuyến khích sử dụng rễ và cỏ của loài cây này. Cỏ bao gồm hoa, thân và lá. Thân và lá của loại cây này nên được thu hoạch từ tháng 5 đến tháng 9, còn rễ thì thu hoạch vào mùa xuân và mùa thu.

Sự hiện diện của các dược tính quý giá như vậy được khuyến cáo giải thích bằng hàm lượng benzenvol alkaloids và isothiocyanate trong rễ cây kim tiền thảo, trong khi các hợp chất chứa nitơ và alkaloid có trong thảo mộc của loại cây này. Lá của cây này chứa flavonoid, caroten, vitamin C và axit phenolcarboxylic; flavonoid cũng được tìm thấy trong chùm hoa của cây này. Hạt của cây kim mai vàng chứa dầu béo, tanin, ancaloit, flavonoid luteolin, glycosid glucocapparin và glucobarbarine.

Cần lưu ý rằng glucoside glucobarbarin có tác dụng kháng giáp. Còn về y học cổ truyền, ở đây loại cây này được trồng khá rộng rãi. Dịch truyền, được bào chế trên cơ sở lá và cỏ của cây kim tiền thảo, nên được sử dụng như một thuốc lợi tiểu và diaphore rất hiệu quả.

Để tẩy giun sán, nên sử dụng dịch truyền được bào chế trên cơ sở rễ tươi của cây này. Ngoài ra, một loại thuốc như vậy cũng được sử dụng cho các bệnh tim khác nhau. Đáng chú ý là hoa của cây kim tước vàng có khả năng nhuộm lụa thành tông màu vàng. Ngoài ra, dầu béo của loại cây này rất thích hợp để sản xuất các loại sơn và vecni khác nhau.

Đề xuất: