Nhuộm Gorse

Mục lục:

Video: Nhuộm Gorse

Video: Nhuộm Gorse
Video: The Gorse Bush - Edible Flowers & Tea All Year Round ☀️Gorse Facts Uses & Folklore 2024, Tháng tư
Nhuộm Gorse
Nhuộm Gorse
Anonim
Image
Image

Nhuộm gorse là một trong những loài thực vật thuộc họ cây bìm bịp, trong tiếng Latinh tên của loài cây này sẽ phát âm như sau: Genista tinctoria L. Còn về tên gọi của chính họ nhàu thì trong tiếng Latinh sẽ là: Papilionaceae.

Mô tả của nhuộm gorse

Gorse là một loại cây bụi nhỏ có thân rễ và thân phân nhánh khỏe. Thân của loại cây này sẽ phân nhánh, có gân sắc và mọc thẳng. Lá của cây nhuộm lông ngựa có cuống lá ngắn, đơn giản và mọc xen kẽ, cũng như hình thuôn và nhọn với những nốt sần nhỏ. Phần trên của phiến lá của loài cây này có màu xanh lá cây đậm, trong khi phiến lá phía dưới sẽ nhạt hơn. Hoa được sơn màu vàng ánh kim, mọc thành chùm dài nằm ở đầu cành và thân. Các lá bắc của loại cây này dài hơn đài hoa, và đài hoa sẽ có hai nhánh. Quả của loại cây này là quả sẽ hơi cong và thuôn dài.

Trong điều kiện tự nhiên, cá ngựa có thể được tìm thấy trên lãnh thổ của phần châu Âu của Nga, ở Crimea, ở Bắc Caucasus và ở Tây Siberia. Đối với sự phát triển, loài thực vật này ưa thích các bìa rừng khô, rừng sáng, đồng cỏ ngập nước, những nơi giữa cây bụi, cũng như các sườn cỏ trên đất cát và đá vôi.

Mô tả các đặc tính y học của nhuộm cá ngựa

Cá ngựa nhuộm được ban tặng những dược tính rất quý, trong khi đó người ta khuyến khích sử dụng thảo dược của loài cây này cho mục đích chữa bệnh. Cỏ nên được phơi trên gác xép thông thoáng, dưới những ngọn cây có hoa và lá có mái hiên.

Sự hiện diện của các dược tính quý giá như vậy của cây này được giải thích bởi hàm lượng trong thành phần của ancaloit, axit hữu cơ, glycosid flavon, chất nhuộm scoparine, chất đắng, saponin triterpene, sáp, chất nhầy và muối khoáng.

Các chế phẩm dựa trên thảo mộc của cây này có tác dụng lợi tiểu, lợi mật, giảm đau, nhuận tràng, cầm máu và cải thiện sự trao đổi chất.

Còn đối với y học cổ truyền, ở đây gia truyền của cây chó đẻ được khuyến khích sử dụng cho các bệnh gan, sỏi đường tiết niệu, cũng như các bệnh vàng da, cổ chướng và nhiều loại bệnh ngoài da, kể cả địa y, viêm da dị ứng và mụn nhọt. Ngoài ra, dịch truyền thảo mộc có thể được sử dụng như một loại thuốc lợi tiểu và nhuận tràng.

Đáng chú ý là việc truyền các bộ phận xanh của cây này được sử dụng cho các bệnh về tuyến giáp. Tác dụng của loại cây này tương tự như tác dụng của tuyến giáp. Ngoài ra, kết quả tích cực được ghi nhận khi sử dụng bên ngoài cả dạng thuốc sắc và dạng tiêm truyền dựa trên phương pháp nhuộm cá ngựa trong điều trị di tinh, địa y và nhọt. Để làm điều này, bạn nên chuẩn bị một loại thuốc sắc với bốn muỗng canh cho mỗi lít nước. Nước dùng này được lọc và sau đó đổ vào một bồn tắm đầy đủ.

Cần lưu ý rằng cây có độc, vì lý do này, chỉ có thể sử dụng các quỹ dựa trên nó theo chỉ dẫn của bác sĩ và hết sức thận trọng.

Để điều trị đau đầu, viêm phế quản mãn tính, giãn phế quản, sỏi thận, trĩ và viêm túi mật, nên chuẩn bị bài thuốc sau: để chuẩn bị, mười lăm gam thảo mộc khô, đổ với hai ly nước. Hỗn hợp thu được nên được đun sôi cho đến khi không còn chất lỏng, sau đó lọc kỹ hỗn hợp. Một phương thuốc như vậy được thực hiện ba giờ một lần, ba muỗng canh cho đến khi bệnh khỏi.

Đề xuất: