Iris Vàng

Mục lục:

Video: Iris Vàng

Video: Iris Vàng
Video: Hoa IRIS vàng 2024, Tháng Ba
Iris Vàng
Iris Vàng
Anonim
Image
Image

Iris vàng là một trong những loại cây thuộc họ diên vĩ, trong tiếng Latinh tên của loài cây này sẽ phát âm như sau: Iris pseudacorus L. Còn về tên của họ cây diên vĩ, trong tiếng Latinh sẽ như thế này: Iridaceae Juss.

Mô tả của cá voi vàng

Iris màu vàng còn được gọi với cái tên Swamp Iris. Iris vàng là một loại thảo mộc sống lâu năm, có thân rễ xiên và nhiều rễ phụ kéo dài xuống phía dưới. Đáng chú ý là phần còn lại của lá chết sẽ được chú ý ở mặt trên của thân rễ. Từ thân rễ của cây này, các lá gốc và một thân nhiều hoa sẽ ra đời. Lá của cá voi sát thủ màu vàng có hình thẳng rộng, chiều rộng của chúng khoảng 2 cm. Những chiếc lá như vậy sẽ khá dài và có gân lá song song và đầu nhọn, những chiếc lá như vậy sẽ có màu xanh lục. Hoa của cây diên vĩ màu vàng to, mọc đều, bao hoa sơn màu vàng, tạo thành chi sáu và ống ngắn. Quả của cây diên vĩ vàng là một quả nang đa bào ba tế bào, có hạt dẹt.

Sự ra hoa của cây diên vĩ vàng xảy ra trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 7. Trong điều kiện tự nhiên, loài cây này được tìm thấy ở Belarus, Tây Siberia, Ukraine, phần châu Âu của Nga, ở Crimea và Caucasus. Đối với sự phát triển, cây ưa thích đồng cỏ đầm lầy, những nơi dọc theo bờ ao và sông, cũng như đầm lầy.

Mô tả dược tính của cá sủ vàng

Iris vàng được ban tặng với những đặc tính chữa bệnh rất có giá trị, trong khi người ta khuyến khích sử dụng thân rễ của loài cây này cho mục đích y học. Những thân rễ như vậy nên được đào vào cuối mùa thu hoặc vào mùa xuân. Những rễ như vậy phải được rửa rất kỹ và làm khô, trước đó chúng nên được cắt thành từng khúc.

Sự hiện diện của các đặc tính chữa bệnh có giá trị như vậy nên được giải thích bởi hàm lượng tannin, dầu béo, tinh bột, isoflavone glycoside, tinh dầu, cũng như các axit hữu cơ sau: cinchona, malic, lactic, axit xitric và fumaric trong thân rễ. Tinh dầu có chứa sắt và xeton.

Iris vàng được ưu đãi với tác dụng chống viêm, long đờm, làm se, lợi tiểu, tẩy giun sán và cầm máu. Loại cây này được sử dụng trong điều trị các khối u ác tính khác nhau, loét dạ dày, viêm dạ dày và u nhú bàng quang.

Còn đối với y học cổ truyền, thuốc sắc từ thân rễ cây diên vĩ được sử dụng khá phổ biến ở đây. Phương thuốc này được khuyến khích cho các bệnh viêm phổi, viêm phế quản, bệnh lá lách, cổ chướng, khí thải, đau họng và đau ruột.

Đối với các chứng chảy máu khác nhau, tiêu chảy, bướu cổ, cổ trướng và giun tròn, nên dùng cả nước sắc tươi và bột và cồn của thân rễ cây này trong rượu vang đỏ. Trong trường hợp đau bụng kinh, có thể sử dụng cồn của thân rễ cây diên vĩ vàng trong rượu bảy mươi phần trăm.

Dung dịch nước của thân rễ khô của cây này được khuyên dùng để điều trị vết loét, vết thương có mủ, vết bỏng, và cũng dùng để súc miệng trị đau răng, viêm lợi cấp tính và viêm lợi mãn tính. Đối với bệnh trĩ, ngâm chân với thân rễ tươi của cây này có hiệu quả.

Với các bệnh viêm dây thần kinh tọa, viêm khớp, viêm cơ, nên sử dụng thuốc ngâm thân rễ cây hoa vàng trong dầu hướng dương. Đối với bệnh nha chu, nên dùng 10 đến mười lăm gam nước ép tươi từ thân rễ của cây này.

Đề xuất: