Bupleushka Vàng

Mục lục:

Video: Bupleushka Vàng

Video: Bupleushka Vàng
Video: Раймонд Паулс и детский ансамбль "Кукушечка" "Золотая свадьба", 1988 г. 2024, Tháng tư
Bupleushka Vàng
Bupleushka Vàng
Anonim
Image
Image

Bupleushka vàng là một trong những loài thực vật thuộc họ Umbelliferae, trong tiếng Latinh tên của loài thực vật này sẽ phát âm như sau: Bupleurum aureum Fisch. Riêng về tên của họ ngưu hoàng vàng, trong tiếng Latinh sẽ như thế này: Apiaceae Lindl.

Mô tả của tóc vàng

Bupledushka vàng là một loại thảo mộc lâu năm, chiều cao có thể dao động trong khoảng 25 cm đến 1 mét rưỡi. Thân của loài cây này đơn giản và nhẵn, thường đơn độc hoặc phân nhánh yếu ở phần trên của nó. Về phần thân lá sẽ mọc xen kẽ, ôm lấy nhau và không cuống. Đồng thời, các lá phía trên gần như bị đâm xuyên bởi thân và có hình trứng trái tim, nhưng các lá phía dưới có một số gân nhô ra rõ ràng và hình dạng của chúng là hình trứng thuôn dài.

Theo màu sắc, hoa của cây lông vàng sẽ có màu vàng lục, chúng được thu lại trong một ô gồm khoảng mười đến mười hai tia. Quả có dạng lưỡng tính, hình elip thuôn dài và có màu nâu sẫm. Sự ra hoa của loài cây này bắt đầu khoảng từ giữa mùa hè và tiếp tục cho đến mùa thu, và sự chín của hạt của cây lông vàng rơi vào khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 10. Loài thực vật này đã lan rộng ở phía đông bắc và phía đông của phần châu Âu của Nga, cũng như khắp Siberia, Ural và Trung Á. Loài thực vật này ưa thích các vùng lượn, rìa, rừng sáng, thung lũng sông, khe núi, rừng và đồng cỏ trên núi để phát triển.

Mô tả dược tính của cây tóc vàng

Đối với mục đích y học, nên sử dụng lá, rễ và cỏ lông vàng. Rễ nên được thu hoạch vào mùa thu hoặc đầu mùa xuân, nhưng lá và cỏ của loại cây này nên được thu hoạch vào khoảng tháng 6-8.

Đáng chú ý là thành phần hóa học của loại cây này vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Loại cây này chứa trong hoa axit ascorbic, caratin, tannin, phytosterol, saponin, ancaloit và các flavonoid sau: rutinoside, rutin, quercetin và isoquercetin. Cần lưu ý rằng cây này có tính chất sát trùng, lợi mật, hạ sốt, chữa lành vết thương và bổ. Trên thực tế, hành động của kim ngưu rất giống với hành động của trường sinh cát tường.

Người ta đã chứng minh loại cây này có khả năng tăng cường hoạt động của gan và tuyến tụy. Cây có thể làm tăng lượng mật tiết ra, thay đổi thành phần hóa học, đồng thời cũng làm tăng lượng axit, cholesterol và sắc tố.

Dịch truyền được làm từ thảo dược ngưu hoàng hoàn đặc biệt hiệu quả trong điều trị viêm gan, viêm túi mật. Điều đáng chú ý là lá và hoa của cây lông vàng có tác dụng hoạt huyết hơn.

Đối với y học cổ truyền, ở đây nước sắc rễ của cây này được dùng để chữa bệnh sốt rét, trong khi lá tươi và cả khô đều có tác dụng chữa lành vết thương. Hơn nữa, trong y học cổ truyền Trung Quốc, cây này được sử dụng để chữa bệnh túi mật và gan, cũng như chữa đau đầu, chóng mặt và các bệnh truyền nhiễm khác nhau. Còn về công dụng ngoài của cây lá vàng thì có tác dụng giảm ngứa ngoài da, rửa sạch các bệnh về mụn mủ.

Điều quan trọng cần nhớ là chống chỉ định sử dụng cây này đối với bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, bệnh sỏi mật, viêm dạ dày và hành tá tràng.

Đề xuất: